==HOTLINESHOW==  ==HOTLINESHOWOTHER==

Gyeongju là một thành phố ven biển nằm ở góc đông nam của tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Đây là thành phố lớn thứ nhì về diện tích sau Andong, với 1.324 km2  và dân số theo điều tra năm 2008 là 269.343 người. Gyeongju nằm cách 370 km  về phía đông nam của Seoul, và 55 km  về phía đông của tỉnh lị Daegu. Thành phố giáp với Cheongdo và Yeongcheon ở phía tây, Ulsan ở phía nam và Pohang ở phía bắc, còn phía đông giáp biển Nhật Bản. Một số ngọn núi thấp thuộc dãy Taebaek nằm rải rác quanh thành phố.

Hướng dẫn đi Hàn Quốc tự túc tiết kiệm Hướng dẫn đi Hàn Quốc tự túc tiết kiệm

Thành phố Gyeongju - Hàn Quốc

Gyeongju là kinh đô của vương quốc cổ Tân La , vương quốc này từng kiểm soát hầu hết bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn từ thế kỷ 7 đến 9. Một lượng lớn các điểm khảo cổ và di sản văn hóa từ thời kỳ này vẫn còn hiện diện tại thành phố. Gyeongju thường được đề cập đến với biệt danh "bảo tàng không có những bức tường". Trong số các di tích lịch sử đó, Seokguram , Bulguksa , khu di tích lịch sử Gyeongju và làng dân gian Yangdong được công nhận là Di sản thế giới bởi UNESCO. Việc có nhiều di tích lịch sử đã giúp Gyeongju trở thành một trong số các địa điểm thăm quan quen thuộc nhất tại Hàn Quốc.

Thành phố Gyeongju hợp nhất và huyện Gyeongju lân cận vào năm 1995 và nay là một nơi phức hợp thành thị-nông thôn. Thành phố gồm 53 khu đô thị cỡ nhỏ và vừa khác nhau với dân số dưới 300.000 người. Cùng với các di sản lịch sử phong phú của mình, Gyeongju ngày nay bị ảnh hưởng bởi các xu hướng kinh tế, nhân khẩu và xã hội đã định hình nền văn hóa Hàn Quốc hiện đại. trải nghiệm vẫn duy trì là ngành kinh tế chính, những các ngành chế tạo cũng được phát triển do vị trí gần gũi của thành phố với các trung tâm công nghiệp chính như Ulsan và Pohang. Gyeongju được kết nối với mạng lưới đường bộ và đường sắt quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp và chương trình Hàn Quốc.

Gyeongju nằm ở góc đông nam của tỉnh Gyeongsang Nắc, và tiếp giáp với thành phố trực thuộc trung ương Ulsan ở phía nam. Trong địa bàn tỉnh, thành phố giáp với Pohang ở phía bắc, Cheongdo ở tây nam, và Yeongcheon ở tây bắc. Gyeongju nằm cách 50 kilômét  về phía bắc của Busan. Phía đông thành phố là biển Nhật Bản.

Do nằm ở ven biển, Gyeongju có khí hậu ôn hòa và ẩm ướt hơn một chút so với các vùng nội địa của Hàn Quốc. Tuy nhiên, về tổng thể, thành phố vẫn mang nét khí hậu chung của đất nước. Thành phố có một mùa hè nóng và mùa đông mát, gió mùa kéo dài từ tháng 6 đến đầu tháng 8. Cũng như những nơi khác ở bờ biển phía đông bán đảo Triều Tiên, các cơ bão mùa thu thường không xuất hiện. Lượng mưa trung bình là 1.091 milimét , và nhiệt độ trung bình là 12,2 °C.

Khi vương quốc Tân La lên đến đỉnh của sự hưng thịnh, Gyeongju được ước tính có tới một triệu cư dân, gấp bốn lần dân số thành phố năm 2008. Trong những năm gần đây, Gyeongju chịu ảnh hướng về xu hướng nhân khẩu gống như phần còn lại của đất nước. Như cả nước, Gyeongju có tuổi dân cư trung bình tăng và số thành viên trong một gia đình giảm. Số thành viên trung bình của một hộ nay chỉ là 2,8 người. Bởi tỷ lệ này vẫn tiếp tục giám trong những năm gần đây nên thành phố có nhiều hộ gia đình vào năm 2008  hơn là vào năm 2003, trong khi tổng dân số giảm.

Thành phố Gyeongju - du lịch Hàn Quốc

Giống như hầu hết các thành phố nhỏ tại Hàn Quốc, Gyeongju gặp phải sự suy giảm dân cư đều đặn trong những năm gần đây. Từ 2002 đến 2008, dân cư thành phố giảm 16.557 người. Việc này chủ yếu là do những người lao động đã di cư để tìm kiếm việc làm tại các thành phố lớn của Hàn Quốc. Năm 2007, số người chuyển đi khỏi thành phố lớn hơn 1.975 người so với số người chuyển đến. Cũng trong thời gian này, số trẻ sinh ra lớn hơn số ca tử vong là 450 mỗi năm, một con số có ý nghĩa song không bù đắp nổi số người di cư.

Gyeongju có một số lượng nhỏ cư dân không phải người Hàn song đang phát triển. Năm 2007, có 4.671 người ngoại quốc sống tại Gyeongju. Con số này tương ứng với 1,73% tổng dân số, gấp đôi số liệu năm 2003. Sự tăng trưởng của nhóm này phần lớn là do những người nhập cư đến từ ccs nước châu Á khác, nhiều người trong số họ làm việc trong các ngành công nghiệp phụ tùng ô tô. Các quốc gia có số người nhập cư tăng lên gồm Philippines, Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, và Việt Nam. Số cư dân đến từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Canada đã suy giảm đáng kể trong thời kỳ 2003–2007.

Thành phố có một phương ngữ đặc trưng tương đồng với phần phía bắc của Ulsan. Phương ngữ này tương tự như phương ngữ Gyeongsang thông thường nhưng giữ lại các nét đặc trưng của mình. Một số nhà ngôn ngữ học đã coi những nét đặc biệt trong phương ngữ Gyeongju là vết tích của ngôn ngữ Tân La.

  • Diện tích : 1.324,39 km²
  • Dân số (2008) : 269.343 - Mật độ 212/km²

Thành phố Gyeongju - Hàn Quốc,thanh pho gyeongju han quoc

Thành phố Gyeongju - Hàn Quốc,thanh pho gyeongju  han quoc
14 1 15 29 bài đánh giá
==HOTLINESHOW==